Poltraxon là thuốc gì?
Thuốc Poltraxon có chứa thành phần Ceftriaxon (dưới dạng Ceftriaxon natri), thuộc nhóm thuốc kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3 phổ rộng, có tác dụng diệt khuẩn thông qua việc ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Thuốc Poltraxon bào chế dạng thuốc bột pha tiêm, hàm lượng mỗi lọ 1g.
Thành phần
Mỗi lọ thuốc bột pha tiêm Poltraxon 1g có chứa thành phần chính là Ceftriaxone hàm lượng 1g.
Dạng bào chế: Bột pha tiêm.
Cơ chế tác dụng
Ceftriaxone là kháng sinh cephalosporin phổ rộng thế hệ thứ 3. Ceftriaxone liên kết với 1 hoặc nhiều protein gắn penicillin (PBP) ức chế bước chuyển hóa cuối cùng của quá trình tổng hợp peptidoglycan trong thành tế bào vi khuẩn, dẫn đến ly giải tế bào vi khuẩn và gây chết vi khuẩn.
Đặc điểm dược động học
- Hấp thu: Hấp thụ tốt qua đường tiêm bắp. Sinh khả dụng qua đường tiêm bắp đạt 100%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khi tiêm bắp khoảng 2-3 giờ.
- Phân bố: Phân bố rộng rãi trong cơ thể bao gồm túi mật, phổi, xương, mật và dịch não tủy (nồng độ cao hơn khi màng não bị viêm). Đi qua nhau thai; đi vào sữa mẹ (nồng độ thấp). Thể tích phân bố: Khoảng 6-14 L. Liên kết với protein huyết tương khoảng 85-95%.
- Thải trừ: Qua nước tiểu (khoảng 40-65% ở dạng thuốc không đổi) và phân (dưới dạng thuốc không có hoạt tính). Thời gian bán thải khoảng 5-9 giờ.
Chỉ định
Thuốc Poltraxon 1g được chỉ định để điều trị nhiễm khuẩn nặng với chủng vi khuẩn nhạy cảm với Ceftriaxone trong những trường hợp sau:
- Người bị nhiễm khuẩn huyết.
- Người bị nhiễm khuẩn da và mô mềm.
- Bệnh nhân viêm màng não mủ.
- Người bị nhiễm khuẩn hô hấp: viêm phổi, viêm phế quản, viêm họng, viêm tai giữa.
- Người bị nhiễm khuẩn xương khớp.
- Bệnh nhân nhiễm khuẩn tiêu hóa.
- Dự phòng nhiễm khuẩn sau phẫu thuật, nội soi can thiệp.
Liều dùng
Người lớn
Điều trị |
Liều dùng |
Thông thường |
- Ngày tiêm 1-2 lọ.
- Trường hợp nặng có thể lên tới 4 lọ.
|
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn |
- Van tim bình thường: Ngày 1 lần 2 lọ, trong 2-4 tuần.
- Người có lắp van tim giả: Ngày 1 lần 2 lọ, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch trong 6 tuần.
- Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn do Enterococcus faecalis: Ngày tiêm 2 lần, mỗi lần 2 lọ, trong 8 tuần.
|
Viêm màng não do vi khuẩn nhạy cảm |
- H. influenzae hoặc N. meningitidis (không gây biến chứng): Tiêm truyền tĩnh mạch 2 lọ, cách 12 giờ tiêm 1 lần.
- Viêm màng não biến chứng do S. pneumoniae: Dùng ít nhất 10-14 ngày.
- Viêm màng não do Enterobacteriaceae nhạy cảm: Dùng ít nhất 21 ngày.
|
Nhiễm N. meningitidis |
Dùng 1 liều duy nhất tiêm bắp 250 mg. Nhiễm khuẩn do Streptococcus pyogenes: điều trị ít nhất 10 ngày. |
Phòng viêm màng não do não mô cầu |
Dùng liều 250mg tiêm bắp. |
Viêm đường hô hấp |
Viêm xoang: Ngày tiêm tĩnh mạch 1 lần 2 lọ.
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng:Ngày 1 lần, 1 lọ, thường phối hợp với một macrolid; 2 g/ngày khi nặng hoặc vi khuẩn kháng.
|
Bệnh Lyme |
Ngày 1 lần, 2 lọ, đường tĩnh mạch. |
Sốt kèm giảm bạch cầu trung tính |
Đường tĩnh mạch: 30 mg/kg (tối đa 2 g), ngày 1 lần, phối hợp với amikacin (20 mg/kg tĩnh mạch, ngày 1 lần). |
Dự phòng nhiễm khuẩn phẫu thuật |
Tiêm tĩnh mạch một liều duy nhất 1 lọ từ 0,5 – 2 giờ trước khi mổ.
Phẫu thuật kết trực tràng, tiêm 2 lọ từ 0,5 – 2 giờ trước khi phẫu thuật.
|
Viêm màng não, viêm nội tâm mạc do lậu cầu |
Tiêm bắp liều duy nhất 1 lọ. |
Giang mai mới phát sinh |
Tiêm bắp sâu 500 mg/ngày, trong 10 ngày. |
Viêm màng tiếp hợp do lậu cầu |
Tiêm bắp liều duy nhất 1 lọ. |
Bệnh thương hàn |
Tiêm tĩnh mạch ngày 1 lần 2 lọ, trong 14 ngày. |
Trẻ em
Điều trị |
Liều dùng |
Thông thường |
- Trẻ em dưới 50kg: Tiêm bắp sâu hoặc tiêm tĩnh mạch chậm từ 2 – 4 phút hoặc tiêm truyền tĩnh mạch, liều 20 – 50 mg/kg/lần/ngày.
- Trẻ em từ 50kg trở lên: Dùng liều tương tự người lớn.
- Trẻ sơ sinh: Liều 20 – 50 mg/ kg/ngày (liều tối đa 50 mg/kg/ngày).
|
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn |
- Van tim bình thường: 100 mg/kg/ngày/lần, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch trong 2 – 4 tuần.
- Van tim giả: 100 mg/kg ngày một lần, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, trong 6 tuần.
- Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn do Enterococcus faecalis: 100 mg/kg, ngày 1 lần, trong 8 tuần.
|
Viêm màng não do vi khuẩn nhạy cảm |
Trẻ em, từ sơ sinh đến 12 tuổi: 100 mg/kg/ngày (tối đa 4g/ngày), cách 12 giờ/lần, trong 7 – 21 ngày. |
Phòng ngừa viêm màng não do não mô cầu |
Dùng liều 125 mg. |
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng |
- Tiêm tĩnh mạch 50 – 75 mg/kg x 1 lần/ngày.
- Nhiễm khuẩn nặng: Tiêm tĩnh mạch 80 – 100 mg/kg/ngày.
|
Lyme |
Đường tĩnh mạch, 50 – 75 mg/kg (tối đa 2 g) x 1 lần/ngày, dùng trong 14 – 28 ngày. |
Sốt kèm giảm bạch cầu trung tính |
Đường tĩnh mạch 80 mg/kg (tối đa 2 g) x 1 lần/ngày, phối hợp với amikacin tĩnh mạch (20mg/kg/ngày). |
Bệnh lậu không biến chứng |
Cân nặng dưới 45kg: tiêm bắp 125mg/lần/ngày. |
Viêm màng tiếp hợp do lậu cầu |
- Trên 45kg: Điều trị như người lớn.
- Dưới 45kg: Tiêm bắp 1 liều duy nhất 125 mg.
|
Viêm màng não hoặc viêm nội tâm mạc |
- Dưới 45 kg: tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 50 mg/kg/ngày (tối đa 2 g/ngày) chia 2 dùng mỗi 12 giờ.
- Điều trị trong 10-14 ngày (viêm màng não) hoặc ít nhất 4 tuần (viêm nội tâm mạc).
|
Thương hàn |
- Tiêm tĩnh mạch liều 75 – 80 mg/kg x 1 lần/ngày.
- Dùng trong 5 – 14 ngày.
|
Đối tượng khác
Đối tượng |
Liều dùng |
Người cao tuổi |
Không cần hiệu chỉnh liều khi chức năng gan thận bình thường. |
Người bệnh suy thận |
Không cần thiết điều chỉnh liều.
Khi hệ số thanh thải creatinin dưới 10 ml/phút, liều Ceftriaxone không vượt quá 2 g/24 giờ.
|
Bệnh nhân thẩm tách máu |
Tiêm 2 lọ cuối đợt thẩm tách, thông thường trong 72 giờ. |
Bệnh nhân suy gan |
Không cần thiết điều chỉnh liều. |
Cách dùng
- Thuốc Poltraxon có thể được dùng đường tiêm tĩnh mạch, tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch.
- Tiêm bắp sâu hoặc tiêm tĩnh mạch chậm từ 2 – 4 phút hoặc tiêm truyền tĩnh mạch ít nhất 30 phút.
- Khi liều tiêm tĩnh mạch lớn hơn 1g chỉ nên tiêm truyền tĩnh mạch.
- Khi liều tiêm bắp lớn hơn 1g, phải tiêm ở nhiều vị trí.
- Việc tiêm thuốc phải được thực hiện bởi bác sĩ và cán bộ y tế.
Trình bày
SĐK: VN-20334-17.
Quy cách đóng gói: Hộp 1 lọ.
Xuất xứ: Ba Lan.
Lưu ý: Sản phẩm này là thuốc, chúng tôi chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo, bệnh nhân và thân nhân không được tự ý sử dụng thuốc.