Thành phần
Mỗi viên nén bao phim chứa:
Hoạt chất: Trimebutin maleat 200mg.
Tá dược: Cellulose vi tinh thể, lactose monohydrat, povidon, magnesi stearat, natri lauryl sulfat, croscarmellose natri, calci phosphat dibasic khan, Silicon dioxyd, hydroxypropylmethylcellulose, titan dioxyd, polyethylen glycol 6000.
Công dụng (Chỉ định)
Tributel 200mg điều trị triệu chứng đau do rối loạn chức năng của ống tiêu hóa và đường mật.
Điều trị triệu chứng đau, rối loạn sự chuyển vận, bất ổn ở ruột có liên quan đến rối loạn chức năng của ruột.
Tributel 200mg giảm đau do co thắt tiêu hóa
Cách dùng - Liều dùng
Liều dùng khuyến cáo cho người lớn: 1 viên x 3 lần/ngày.
Không sử dụng thuốc này cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Phenylceton niệu.
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Lưu ý khi sử dụng (Cảnh báo và thận trọng)
Nên cẩn thận khi lái xe hoặc vận hành máy móc nếu có cảm giác buồn ngủ khi uống thuốc.
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Có thể bị khô miệng, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, buồn ngủ, chóng mặt, mệt mỏi hay nhức đầu, nổi mẩn đỏ, lo lắng, tiểu khó, đau vú, giảm thính lực.
Nên tránh dùng các thức uống có chứa cồn vì làm các tác dụng không mong muốn nặng thêm.
Tương tác với các thuốc khác
Làm kéo dài/ tăng tác dụng của các thuốc chẹn thần kinh cơ khi dùng đồng thời với d-tubocurare.
Quá liều
Không có thông tin về dùng quá liều.
Thai kỳ và cho con bú
Mặc dù các nghiên cứu chưa thấy bất kỳ tác dụng không mong muốn liên quan đến thuốc nào ảnh hưởng xấu đến quá trình và kết quả của sự mang thai, và phát triển của con trong quá trình bú sữa mẹ ở động vật thí nghiệm bằng hai đường uống và đường tiêm, không khuyến cáo sử dụng trimebutin maleat ở phụ nữ mang thai và cho con bú.
Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Quy cách đóng gói
Hộp 10 vỉ x 10 viên.
Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược lực học
Thuốc chống co thắt có tác động trên cơ.
Điều chỉnh sự vận động đường tiêu hóa.
Chất chủ vận enképhalinergique ở ngoại biên.
Trimebutin có thể kích thích sự vận động ở ruột và cũng có thể ức chế sự vận động này nếu trước đó đã bị kích thích.
Dược động học
Thuốc đạt nồng độ tối đa trong máu sau khi uống từ 1 đến 2 giờ.
Thuốc được thải trừ nhanh và hoàn toàn, chủ yếu ra nước tiểu: Trung bình 70% sau 24 giờ.