Thành phần thuốc Valsacard 160mg
Mỗi viên nén bao phim chứa 160 mg valsartan.
Thành phần tá dược: Povidone, Microcrystalline cellulose, Crospovidone, Colloidal anhydrous silica, Magnesium stearate.
Màng bao: Hypromellose 6cp, Lactose monohydrate (1,91 mg lactose monohydrate trong mỗi viên nén), Macrogol 6000, Titanium dioxide (El 71), Red iron oxide El 72.
Thuốc Valsacard 160mg
Chỉ định thuốc Valsacard 160mg
Cao huyết áp.
Suy tim: Điều trị ở bệnh nhân suy tim khi không thể điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển Angiotensin (ACE) hoặc sử dụng thuốc trong liệu pháp điều trị hỗ trợ cho thuốc ức chế men chuyển (ACE) khi không thể điều trị bằng thuốc chẹn β.
Đối tượng sử dụng thuốc Valsacard 160mg
Từ 18 tuổi trở lên
Chống chỉ định thuốc Valsacard 160mg
- Quá mẫn với valsartan hoặc bất kỳ tá dược nào của thuốc
- Suy gan nặng, xơ gan mật và ứ mật
- Phụ nữ mang thai tháng thứ 4 trở đi
- Sử dụng đồng thời valsartan với các thuốc chứa aliskiren ở những bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (mức lọc cầu thận < 60 ml/phút/1,73 m2)
Liều dùng, cách dùng thuốc Valsacard 160mg
Liều dùng
Liều khuyến cáo khởi đầu của Valsacard là 80 mg mỗi ngày một lần. Thuốc làm hạ huyết áp rõ rệt trong vòng 2 tuần và hiệu quả tối đa được trong vòng 4 tuần. Trong một số bệnh nhân cao huyết không đáp ứng với điều trị, liều có thể được tăng lên đến 160mg và tối đa là 320 mg.
Valsacard cũng có thể được chỉ định dùng đồng thời với các thuốc hạ huyết áp khác. Có thể kết hợp với hydrochlorothiazide để tăng hiệu quả điều trị hạ huyết áp.
Liều khuyến cáo bắt đầu của Valsacard là 40 mg hai lần mỗi ngày (1/2 viên nén bao phim Valsacard 80 mg). Tăng liều lên 80 mg và 160 mg hai lần mỗi ngày trong ít nhất hai tuần cho đến khi đạt liều cao nhất. Cần xem xét việc giảm liều Valsacard khi điều trị đồng thời với thuốc lợi tiểu. Trong các thử nghiệm lâm sàng, liều tối đa hàng ngày có thể chia liều lên đến 320 mg.
Valsartan có thể được chỉ định dùng đồng thời với các thuốc điều trị suy tim khác. Tuy nhiên, sự kết hợp của một chất ức chế ACE, thuốc chẹn beta và valsartan không được khuyến cáo.
Việc đánh giá tình trạng suy tim của bệnh nhân nên kèm theo đánh giá chức năng thận.
Cách dùng
Valsacard nên uống cách xa bữa ăn và nên dùng kèm với nước.
Trên những đối tượng đặc biệt
- Người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều cho người cao tuổi.
- Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin >10 ml/phút.
- Bệnh nhân suy gan:Ở những bệnh nhân suy gan không ứ mật mức độ nhẹ đến trung bình, liều valsartan không được vượt quá 80 mg. Chống chỉ định Valsacard ở bệnh nhân suy gan nặng, xơ gan mật và ở bệnh nhân bị ứ mật.
- Trẻ em: Valsacard không được chỉ định ở bệnh nhân dưới 18 tuổi do thiếu dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả khi dùng thuốc.
- Đường dùng:Thuốc dùng đường uống.
Lưu ý khi sử dụng thuốc Valsacard 160mg
Khuyến cáo không nên sử dụng đồng thời Valsacard với các chất bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, muối thay thế có chứa kali, hoặc các tác nhân khác có thể làm tăng nồng độ kali (heparin...). Nên theo dõi nồng độ kali ở bệnh nhân để có điều trị phù hợp.
- Bệnh nhân bị mất natri và/hoặc mất dịch
Ở những bệnh nhân bị mất natri và/hoặc mất dịch trầm trọng như đang điều trị thuốc lợi tiểu liều cao, có thể gặp hạ huyết áp triệu chứng xảy ra sau khi khởi đầu điều trị bằng Valsacard. Mất natri và/hoặc mất dịch cần được điều trị trước khi bắt đầu điều trị bằng Valsacard, ví dụ như giảm liều thuốc lợi tiểu.
- Bệnh nhân bị hẹp động mạch thận
Ở bệnh nhân hẹp động mạch thận 2 bên hoặc hẹp động mạch thận 1 bên trên 1 thận độc nhất, độ an toàn về sử dụng thuốc chưa được thiết lập.
Dùng Valsacard trong thời gian ngắn cho 12 bệnh nhân tăng huyết áp thứ phát do hẹp động mạch thận một bên không gây ra thay đổi đáng kể nào về huyết động học ở thận, creatinin huyết thanh, hoặc nitơ urê máu (BUN). Tuy nhiên, các tác nhân ảnh hưởng đến hệ thống renin-angiotensin-aldosteron có thể làm tăng urê máu và creatinin huyết thanh ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận 1 bên, do đó khuyến cáo theo dõi chức năng thận khi bệnh nhân được điều trị với valsartan.
Chưa có tài liệu về độ an toàn của việc dùng Valsacard trên bệnh nhân cấy ghép thận.
- Bệnh nhân tăng aldosteron nguyên phát
Bệnh nhân tăng aldosteron nguyên phát không nên điều trị bằng Valsacard do hệ thống renin-angiotensin của họ không hoạt động.
- Bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ và van hai lá. cơ tim phì đại tắc nghẽn
Giống như các thuốc giãn mạch khác, thận trọng đặc biệt khi chỉ định dùng thuốc ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch chủ hoặc van hai lá, hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn (HOCM).
Chưa có tài liệu về độ an toàn sử dụng thuốc ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút và bệnh nhân chạy thận, do đó nên thận trọng khi sử dụng valsartan ở những bệnh nhân này. Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân người lớn có độ thanh thải creatinin >10 ml/phút.
Nên thận trọng khi sử dụng valsartan ở những bệnh nhân suy gan không ứ mật mức độ nhẹ đến trung bình.
Phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai không nên sử dụng thuốc ức chế thụ thể Angiotensin II (AIIRAs). Trừ khi tiếp tục điều trị AIIRAs là cần thiết, bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên thay đổi phương pháp điều trị tăng huyết áp khác an toàn trong thai kỳ. Khi bệnh nhân được chẩn đoán mang thai nên dừng việc điều trị bằng AIIRAs ngay lập tức, và bắt đầu liệu pháp thay thế.
- Bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim
So với việc điều trị bằng các liệu pháp tương ứng, sử dụng kết hợp captopril và valsartan không cho thấy thêm lợi ích lâm sàng nào, mà còn làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng không mong muốn. Do đó, khuyến cáo không dùng kết hợp valsartan với thuốc ức chế ACE.
Cần thận trọng theo dõi khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim.
Đánh giá bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim phải luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
Sử dụng valsartan ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim thường dẫn đến giảm phần nào về huyết áp, nhưng việc ngưng điều trị do hạ huyết áp triệu chứng đang diễn tiếp thường không cần thiết miễn là dùng liều theo đúng chỉ dẫn.
Nguy cơ xảy ra các tác dụng không mong muốn, đặc biệt là hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp) có thể tăng khi valsartan được dùng kết hợp với một thuốc ức chế ACE. Ở những bệnh nhân bị suy tim, sự kết hợp ba thuốc: thuốc ức chế ACE, thuốc chẹn beta và valsartan đã không cho thấy bất kỳ lợi ích lâm sàng nào. Sự kết hợp này dường như làm tăng nguy cơ tác dụng phụ và do đó không được khuyến cáo. Sự kết hợp của một thuốc ức chế ACE, một chất đối kháng thụ thể mineralocorticoid và valsartan cũng không được khuyến cáo. Những kết hợp này phải được sử dụng dưới sự giám sát chuyên môn và phải giám sát chặt chẽ thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp.
Cần thận trọng theo dõi khi bắt đầu điều trị ở những bệnh nhân suy tim. Đánh giá bệnh nhân suy tim phải luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
Sử dụng valsartan ở bệnh nhân suy tim thường dẫn đến giảm phần nào về huyết áp, nhưng việc ngưng điều trị do hạ huyết áp triệu chứng đang diễn tiếp thường không cần thiết miễn là dùng liều theo đúng chỉ dẫn.
Ở những bệnh nhân có chức năng thận phụ thuộc vào hoạt động của hệ thống renin- angiotensin-aldosteron (ví dụ như bệnh nhân suy tim sung huyết nặng), việc điều trị với thuốc ức chế ACE thường liên quan đến thiểu niệu và/hoặc chứng tăng urê huyết tiếp diễn và (hiếm gặp) suy thận cấp và/hoặc tử vong. Valsartan là một chất đối kháng thụ thể angiotensin II nên không thể loại trừ việc sử dụng valsartan có thể liên quan tới sự suy giảm chức năng thận.
Không sử dụng đồng thời thuốc ức chế ACE và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bị đái tháo đường.
Phù mạch, bao gồm sưng thanh quản và thanh môn, gây tắc nghẽn đường thở và/hoặc sưng mặt, môi, cổ họng và/hoặc lưỡi đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị với valsartan; một vài bệnh nhân trước đó đã bị phù mạch với các thuốc khác bao gồm các thuốc ức chế ACE. cần ngừng điều trị valsartan ngay lập tức ở những bệnh nhân phù mạch tiến triển, và không nên dùng lại.
- Thuốc phong tỏa kép hệ Renin-Angiotensin-AIdosterone (RAAS)
Có bằng chứng cho thấy việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc Aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm cả suy thận cấp). Phong tỏa kép hệ RAAS thông qua việc sử dụng kết hợp các thuốc ức chế ACE, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc Aliskiren do đó không được khuyến cáo.
Nếu liệu pháp phong tỏa kép được xem là hoàn toàn cần thiết thì phải tiến hành dưới sự giám sát chuyên môn và phải giám sát chặt chẽ thường xuyên chức năng thận, điện giải và huyết áp.
Không sử dụng đồng thời thuốc ức chế ACE và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bị đái tháo đường.
- Nhóm bệnh nhi
- Suy giảm chức năng thận
Việc sử dụng ở bệnh nhi có độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút và bệnh nhi đang lọc thận chưa được nghiên cứu, do đó valsartan không được khuyến cáo ở những bệnh nhân này. Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhi có độ thanh thải creatinin > 30 ml/phút. Phải theo dõi chặt chẽ chức năng thận và kali huyết thanh khi điều trị với valsartan, đặc biệt khi có các triệu chứng khác (sốt, mất nước) có khả năng làm giảm chức năng thận.
Giống như ở người lớn, valsartan được chống chỉ định ở những bệnh nhi bị suy gan nặng, xơ gan mật và bệnh nhi bị ứ mật. Kinh nghiệm lâm sàng sử dụng valsartan ở bệnh nhi suy gan nhẹ đến vừa còn hạn chế. Liều valsartan không nên vượt quá 80 mg ở những bệnh nhân này.
Không sử dụng thuốc đã quá hạn ghi trên bao bì.
Bảo quản thuốc Valsacard 160mg
Bảo quản dưới 30°C, tránh độ ẩm và ánh sáng. Để xa tầm tay trẻ em.
Quy cách đóng gói thuốc Valsacard 160mg
Hộp 4 vỉ x 7 viên nén bao phim.
Thương hiệu
Polfarmex S.A. (Ba Lan)
Hãng sản xuất
Polfarmex S.A.