1. Chỉ định
- Bệnh khớp do viêm, như viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, hội chứng Reiter.
- Hư xương khớp khi điều trị giai đoạn tăng viêm, và đau các cơ do thấp, nhưng chỉ trong 1 thời gian ngắn.
- Ðau sau phẫu thuật.
- Nhức đầu kiểu đau nửa đầu kích phát kèm nhiều đợt đau hàng ngày ở vùng mắt, trán và thái dương ngày và đêm, kèm theo chảy nước mắt nước mũi.
- Cơn cấp bệnh gút.
- Dùng trong sơ sinh học: Ðể đóng chứng còn ống động mạch ở trẻ đẻ non.
2. Chống chỉ định
- Người có tiền sử mẫn cảm với indomethacin và các chất tương tự, kể cả với aspirin (viêm mũi, hen, nổi mày đay khi dùng aspirin hay các thuốc chống viêm không steroid khác).
- Loét dạ dày tá tràng.
- Suy gan nặng, xơ gan.
- Suy thận nặng (mức lọc cầu thận dưới 30 ml/phút)
- Người mang thai hoặc cho con bú.
- Suy tim.
- Không dùng dạng đạn trực tràng cho người bị viêm hậu môn hoặc chảy máu hậu môn.
3. Liều lượng và cách dùng
Liều uống thông thường để điều trị các bệnh về cơ và khớp là 25 mg/lần, uống 2 - 3 lần mỗi ngày, vào bữa ăn. Nếu dung nạp tốt, có thể tăng hàng tuần 25 mg đến 50 mg/ngày, cho đến tối đa là 150 - 200 mg mỗi ngày. Ðể giảm đau ban đêm và cứng khớp buổi sáng, có thể uống 100 mg hay đặt thuốc vào trực tràng lúc đi ngủ.
Ðau nửa đầu mạn tính kịch phát (nhức đầu hàng ngày có nhiều đợt đau vùng mắt, trán, thái dương, có chảy nước mắt, nước mũi): Uống mỗi lần 25 mg, mỗi ngày 3 lần. Indomethacin đáp ứng tốt với kiểu đau đầu này (khác với nhức đầu kiểu migraine).
Ðiều trị bệnh Gout (cơn cấp): Mỗi lần 50 mg, 3 lần mỗi ngày. Tránh dùng phối hợp với aspirin.
Ðiều trị thống kinh: Có thể dùng tới 75 mg mỗi ngày.
Ðiều trị viêm khớp mạn tính thiếu niên: 1 - 2,5 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 3 - 4 lần, tối đa 4 mg/kg/ngày hoặc liều không được quá 150 mg/ngày.
Ðể làm đóng ống động mạch ở trẻ đẻ non: Ðợt điều trị ngắn bằng indomethacin (muối natri) tiêm tĩnh mạch 3 lần cách nhau từ 12 đến 24 giờ mỗi mũi tiêm chậm từ 5 đến 10 giây. Liều indomethacin natri (quy về indomethacin) phụ thuộc vào tuổi của trẻ sơ sinh và liều tiếp theo phải dựa vào tuổi của đứa trẻ khi tiêm liều đầu tiên. Trẻ sơ sinh dưới 48 giờ tuổi, tiêm liều đầu tiên trên 200 microgam cho 1 kg thể trọng, sau đó tiêm 2 liều, mỗi liều tiêm 100 microgam cho 1 kg thể trọng; trẻ từ 2 đến 7 ngày tuổi, tiêm 3 liều, mỗi liều 200 microgam cho 1 kg thể trọng, sau đó tiêm 2 liều, mỗi liều 250 microgam. Nếu ống động mạch không đóng hoặc thông trở lại, có thể tiến hành đợt điều trị thứ hai. Nguy cơ nặng nhất đáng quan tâm của liệu pháp này là tác dụng của thuốc lên sự cấp máu tới thận. Nếu đợt điều trị thứ hai không có kết quả thì có thể cần phải phẫu thuật.