- Thận trọng khi sử dụng
Tất cả các thận trọng liên quan đến mỗi thành phần, như liệt kê dưới đây, cũng được áp dụng với chế phẩm phối hợp cố định liều BEATIL.
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời BEATIL với lithi, thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc chế phẩm bổ sung kali, hoặc dantrolen.
Liên quan đến perindopril
Bệnh mạch vành ổn định
Nếu xuất hiện cơn một giai đoạn đau thắt ngực không ổn định (nghiêm trọng hoặc không) ở tháng đầu tiên sử dụng perindopril, cần phải đánh giá cẩn thận lợi ích và nguy cơ trước khi tiếp tục điều trị.
Tụt huyết áp:
Các thuốc ức chế men chuyển có thể gây tụt huyết áp. Hiếm gặp tụt huyết áp có triệu chứng ở bệnh nhân tăng huyết áp không biến chứng và thường xuất hiện ở bệnh nhân suy giảm thể tích dịch như đang dùng thuốc lợi tiểu, chế độ ăn hạn chế muối, thẩm tách, tiêu chảy, nôn, hoặc những người có tăng huyết áp phụ thuộc renin nặng. Đã ghi nhận tụt huyết áp có triệu chứng trên các bệnh nhân suy tim có triệu chứng, kèm hoặc không kèm suy giảm chức năng thận. Biến cố này thường xảy ra trên các bệnh nhân mắc suy tim mức độ nặng hơn với các biểu hiện như hạ natri máu, suy chức năng thận hoặc phải sử dụng thuốc lợi tiểu quai liều cao. Ở các bệnh nhân bị tăng nguy cơ tụt huyết áp triệu chứng, cần phải kiểm soát chặt việc khởi đầu điều trị và khi chỉnh liều
Cần phải cân nhắc tương tự đối với các bệnh nhân mắc bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh mạch máu não bởi vì hạ huyết áp quá mức trên các bệnh nhân này có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc cơn tai biến mạch máu não.
Nếu tụt huyết áp xảy ra, đặt bệnh nhân nằm ngửa, nếu cần, có thể truyền tĩnh mạch dung dịch natri clorid 9 mg/ml (0,9%). Nếu có phản ứng tụt huyết áp thoáng qua thì không chống chỉ định những liều tiếp theo, có thể cho dùng thuốc bình thường khi huyết áp tăng trở lại sau kni đã bù dịch.
Trên một số bệnh nhân suy tim sung huyết có huyết áp bình thường hoặc thấp, perindoril có thể làm cho huyết áp giảm thêm.
Tác dụng này đã được dự đoán từ trước và thường không phải là lý do dẫn đến việc phải ngừng điều trị. Nếu tụt huyết áp có triệu chứng, có thể cần giảm liều hoặc ngừng sử dụng perindopril.
Hẹp động mạch chủ và van hai lá/ bệnh cơ tim phì đại:
Tương tự như các thuốc ức chế men chuyển khác, perindopril nên được sử dụng thận trọng cho những bệnh nhân bị hẹp van hai lá và tắc nghẽn dòng máu ra từ thất trái như hẹp động mạch chủ hoặc bệnh cơ tim phì đại.
Suy giảm chức năng thận:
Trường hợp suy thận (độ thanh thải creatinin < 60 ml/phút), cần hiệu chỉnh liều khởi đầu của perindopril theo độ thanh thải creatinin của bệnh nhân và liều sau đó cần được hiệu chỉnh theo đáp ứng điều trị. Cần định kỳ giám sát nồng độ kali và creatinin máu cho những bệnh nhân này.
Trên các bệnh nhân suy tim có triệu chứng, tụt huyết áp sau khi bắt đầu dùng thuốc ức chế men chuyển có thể gây suy giảm thêm chức năng thận. Suy thận cấp, thường có khả năng hồi phục đã được báo cáo trong trường hợp này.
Trên một số bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận khi chỉ có một thận chức năng được điều trị với các thuốc ức chế men chuyển, đã ghi nhận tăng ure máu và creatinin huyết thanh, thường có hồi phục sau khi ngừng thuốc. Điều này đặc biệt hay gặp trên các bệnh nhân suy thận. Nếu bệnh nhân mắc đồng thời tăng áp lực mạch thận, nguy cơ suy thận và tụt huyết áp nghiêm trọng cũng tăng lên. Trên những bệnh nhân này, cần bắt đầu sử dụng thuốc với liều thấp và chỉnh liều một cách thận trọng dưới sự giám sát y tế chặt chẽ. Do sử dụng thuốc lợi tiểu là một yếu tố nguy cơ góp phần cho tình trạng nêu trên, cần ngừng thuốc lợi tiểu và giám sát chức năng thận trong những tuần đầu điều trị với perindopril. Một số bệnh nhân tăng huyết áp mà không có dấu hiệu rõ ràng đang mắc bệnh mạch thận đã xuất hiện tăng ure máu và creatinin huyết thanh, thường nhẹ và thoáng qua, đặc biệt khi sử dụng perindopril đồng thời với thuốc lợi tiểu. Biến cổ này thường gặp hơn trên bệnh nhân suy thận.
Có thể cần giảm liều và/hoặc ngừng thuốc lợi tiểu và/hoặc perindopril.
Bệnh nhân thẩm phân máu:
Đã có báo cáo về các phản ứng phản vệ trên các bệnh nhân được thẩm tách bằng màng lọc thông lượng cao và sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển. Trên các bệnh nhân này, cần cân nhắc sử dụng loại màng thẩm tách khác hoặc nhóm thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Ghép thận:
Chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng perindopril trên các bệnh nhân mới được ghép thận.
Quá mẫn cảm/phù mạch:
Phù mạch ở một, tứ chi, môi, niêm mạc, lưỡi, thanh môn và/hoặc thanh quản hiếm khi được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị bằng chất ức chế men chuyển, bao gồm cả perindopril.
Biến cố này có thể xảy ra vào bất kỳ thời điểm nào trong quá trình điều trị. Trong những trường hợp này nên ngừng sử dụng BEATIL, bắt đầu các biện pháp kiểm soát thích hợp cho đến khi các triệu chứng được kiểm soát hoàn toàn. Trong các trường hợp phù mạch chỉ giới hạn trên mặt và môi, các triệu chứng thường tự thoái lui mà không cần điều trị, mặc dù vậy thuốc kháng histamin cũng hữu ích trong việc làm giảm triệu chứng.
Phù mạch liên quan đến phù nề thanh quản có thể gây tử vong. Nếu phù mạch xuất hiện tại lưỡi, thanh môn hoặc thanh quản, có nguy cơ tắc nghẽn đường thở thì cần được điều trị cấp cứu ngay. Biện pháp điều trị có thể bao gồm sử dụng adrenalin và/hoặc duy trì thông khí. Bệnh nhân cần được giám sát y tế chặt chẽ đến khi các triệu chứng được thoái lui hoàn toàn và duy trì ổn định.
Những bệnh nhân có tiền sử phù mạch không liên quan đến các thuốc ức chế men chuyển có thể tăng nguy cơ phù mạch khi dùng thuốc ức chế men chuyển.
Phù mạch đường ruột đã được báo cáo hiếm gặp trên bệnh nhân được điều trị với thuốc ức chế men chuyển. Những bệnh nhân này có biểu hiện đau bụng (kèm hoặc không kèm buồn nôn, hay nôn); trong một số trường hợp trước đó không có biểu hiện phù mặt và nồng độ esterase C-1 ở mức bình thường.
Phù mạch được chẩn đoán bằng chụp CT scan bụng, siêu âm hoặc phẫu thuật và các triệu chứng thường thoái lui sau khi ngừng thuốc ức chế men chuyển. Cần chẩn đoán phân biệt phù mạch tại ruột trên các bệnh nhân có biểu hiện đau bụng khi đang dùng thuốc ức chế men chuyển.
Sử dụng đồng thời với thuốc ức chế đích cơ học của rapamycin (mTOR inhibitors, ví dụ: sirolimus, everolimus, temsirolimus)
Bệnh nhân được điều trị đồng thời với thuốc ức chế mTOR (ví dụ: sirolimus, everolimus, temsirolimus) có thể tăng nguy cơ phù mạch
Phản ứng phản vệ trong quá trình gan tách lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL):
Hiếm gặp các phản ứng dạng phản vệ đe dọa tính mạng trên những bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế men chuyển đã xảy ra trong khi tách loại lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL) bằng dextran sulphat. Có thể tránh phản ứng này bằng cách tạm ngừng thuốc ức chế men chuyển trước mỗi đợt tách loại LDL.
Phản ứng phản vệ trong giải mẫn cảm:
Các bệnh nhân sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong khi đang điều trị chống mẫn cảm (ví dụ, nọc độc của côn trùng cánh màng) đã gặp các phản ứng dạng phản vệ. Có thể tránh được các phản ứng như vậy bằng cách tạm ngừng sử dụng thuốc ức chế men chuyển trên những bệnh nhân này, tuy nhiên các phản ứng này có thể xuất hiện trở lại khi vô ý lập lại tình huống trên.
Suy gan:
Hiếm gặp các thuốc ức chế men chuyển có liên quan đến một hội chứng với biểu hiện ban đầu là vàng da ứ mật, sau đó tiến triển thành hoại tử gan kịch phát và đôi khi dẫn đến tử vong. Cơ chế của hội chứng này chưa được hiểu rõ. Những bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển gặp triệu chứng vàng da hoặc tăng đáng kể men gan nên ngừng thuốc và có biện pháp giám sát y tế thích hợp
Giảm bạch cầu trung tính/ Mất bạch cầu hạt/ Giảm tiểu cầu/ Thiếu máu:
Giảm bạch cầu trung tính, mất bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng các thuốc ức chế men chuyển. Giảm bạch cầu trung tính hiếm khi xuất hiện trên các bệnh nhân có chức năng thận bình thường và không có các yếu tố nguy cơ kèm theo. Cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng perindropril trên các bệnh nhân mắc bệnh lý mạch máu collagen, đang sử dụng phác đồ ức chế miễn dịch, đang điều trị với allopurinol hoặc procainamid, hoặc kết hợp các yếu tố nguy cơ kể trên, đặc biệt khi bệnh nhân đang bị suy giảm chức năng thận. Nhiễm khuẩn nặng, đôi khi không đáp ứng với phác đồ kháng sinh tích cực, đã xuất hiện trên một số bệnh nhân. Nếu perindopril được sử dụng trên các bệnh nhân này, cần định kì kiểm tra công thức bạch cầu và hướng dẫn bệnh nhân báo cáo khi phát hiện bất kì dấu hiệu nhiễm trùng nào (như sốt, đau họng).
Chủng tộc:
Các thuốc ức chế men chuyển gây phù mạch ở nhóm bệnh nhân da đen với tỷ lệ cao hơn so với các nhóm bệnh nhân khác.
Tương tự các thuốc ức chế men chuyển khác, tác dụng hạ huyết áp của perindopril trên nhóm bệnh nhân da đen có thể kém hơn so với các nhóm bệnh nhân khác, có thể do nhóm bệnh nhân da đen có tỷ lệ cao hơn bị tăng huyết áp với hoạt tính renin thấp.
Ho:
Ho khan được báo cáo khi sử dụng các thuốc ức chế men chuyển. Đặc điểm của ho trong những trường hợp này là không có đờm, dai dẳng và tự thoái lui sau khi ngừng thuốc. Ho gây ra bởi thuốc ức chế men chuyển cần được lưu ý khi chẩn đoán phân biệt ho.
Phẫu thuật/ Gây mê:
Trên các bệnh nhân trải qua đại phẫu hoặc trong khi gây mê với các thuốc gây mê có thể gây hạ huyết áp, BEATIL có thể ức chế sự hình thành angiotensin II thứ phát sau phản xạ tăng giải phóng renin bù.
Cần ngưng điều trị trước khi phẫu thuật một ngày. Nếu xuất hiện tụt huyết áp và được coi là do cơ chế nêu trên, có thể xử trí bằng cách bổ sung thể tích dịch cơ thể.
Tăng kali máu:
Tăng kali huyết thanh đã được ghi nhận trong một số bệnh nhân được điều trị với thuốc ức chế men chuyển, bao gồm perindopril. Các yếu tố nguy cơ thúc đẩy tăng kali máu bao gồm suy giảm chức năng thận, tuổi tác (> 70 tuổi), đái tháo đường, các biến cố xảy ra đồng thời, nhất là tình trạng mất nước, bệnh tim mất bù cấp tính, nhiễm acid chuyển hóa, sử dụng đồng thời các thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolacton, eplerenon, triamteren hoặc amilorid), các chế phẩm bổ sung kali hoặc các thế phẩm muối chứa kali; hoặc những bệnh nhân dùng các loại thuốc khác có nguy cơ tăng kali huyết (như heparin). Việc sử dụng các chế phẩm bổ sung kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, hoặc các thế phẩm muối chứa kali có thể dẫn đến tăng đáng kể kali huyết thanh đặc biệt là ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Tăng kali máu gây rối loạn nhịp tim nghiêm trọng, đôi khi tử vong. Nếu phải sử dụng đồng thời perindopril với bất kỳ thuốc hoặc chế phẩm nào đề cập ở trên, cần sử dụng thận trọng và giám sát nồng độ kali huyết thanh.
Bệnh nhân đái tháo đường
Bệnh nhân đái tháo đường được điều trị với các thuốc chống đái tháo đường dạng uống hoặc insulin, nên kiểm soát đường huyết chặt chẽ trong tháng đầu điều trị với thuốc ức chế men chuyển.
Lithi:
Nhìn chung, không khuyến cáo sử dụng đồng thời lithi và perindopril.
Thuốc giữ kali, chế phẩm bổ sung kali và thế phẩm muối chứa kali:
Nhìn chung, không khuyến cáo sử dụng đồng thời perindopril với thuốc gây giữ kali, chế phẩm bổ sung kali và thế phẩm muối chứa kali
Phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron (hệ RAA):
Có bằng chứng cho thấy sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ tụt huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp). Do đó, không khuyến cáo sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren để phong bế kép hệ RAA.
Nếu thấy thật cần thiết phải điều trị bằng cách phong bế kép hệ RAA, quá trình điều trị cần được giám sát bởi bác sĩ và theo dõi chặt chẽ huyết áp, chức năng thận và điện giải đồ của bệnh nhân.
Không nên sử dụng đồng thời thuốc ức chế men chuyển và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II trên các bệnh nhân mắc bệnh thận do đái tháo đường.
Liên quan đến amlodipin
Độ an toàn và hiệu quả của amlodipin trong điều trị cơn tăng huyết áp chưa được thiết lập.
Bệnh nhân suy tim
Cần thận trọng khi sử dụng thuốc trên bệnh nhân suy tim.
Trong một nghiên cứu dài hạn, đối chứng giả dược (nghiên cứu PRAISE-2) trên bệnh nhân suy tim độ III - IV NYHA tỷ lệ phù phổi được báo cáo cao hơn ở nhóm điều trị với amlodipin so với nhóm dùng giả dược. Các thuốc chẹn kênh calci, bao gồm cả amlodipin, cần được sử dụng thận trọng trên bệnh nhân suy tim sung huyết do các thuốc này có thể làm tăng nguy cơ gặp biến cố tim mạch và tỷ lệ tử vong trong tương lai
Suy gan:
Thời gian bán thải của amlodipin kéo dài và diện tích dưới đường cong nồng độ theo thời gian (AUC) cao hơn ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan; chưa có các khuyến cáo về liều dùng cho đối tượng bệnh nhân này. Do đó, cần khởi đầu amlodipin với liều thấp nhất trong khoảng liều khuyến cáo và cần thận trọng cả khi bắt đầu sử dụng thuốc và khi tăng liều. Cần chỉnh liều từ từ và giám sát chặt chẽ trên bệnh nhân suy gan nặng.
Người cao tuổi:
Cần thận trọng khi tăng liều trên bệnh nhân cao tuổi
Suy thận
Có thể sử dụng amlodipin trên đối tượng này ở liều thông thường. Thay đổi nồng độ amlodipin huyết tương không tương quan với mức độ suy thận. Amlodipin không thẩm tách được.
Không dùng thuốc đã quá hạn dùng ghi trên bao bì.
- Thai kỳ và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Không khuyến cáo sử dụng BEATIL trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Nếu dự định mang thai hoặc biết chắc đang mang thai, cần chuyển sang liệu pháp điều trị thay thế ngay khi có thể.
Chống chỉ định BEATIL trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
Liên quan đến perindopril
Không khuyến cáo sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Chống chỉ định sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.
Bằng chứng dịch tễ liên quan đến nguy cơ quái thai sau khi phơi nhiễm với thuốc ức chế men chuyển trong 3 tháng đầu thai kỳ vẫn chưa được kết luận; tuy nhiên không loại trừ khả năng thuốc làm tăng nhẹ nguy cơ này. Trừ trường hợp bắt buộc phải tiếp tục điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, các bệnh nhân có kế hoạch mang thai nên chuyển sang liệu pháp thay thế khác đã được chứng minh là an toàn trong thai kỳ. Phụ nữ đã được chẩn đoán có thai, cần ngừng ngay việc sử dụng các thuốc ức chế men chuyển và điều trị thay thế bằng liệu pháp khác.
Phơi nhiễm với thuốc ức chế men chuyển trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ đã được biết là gây độc tính với bào thai người (giảm chức năng thận, thiểu ối, chậm phát triển xương sọ) và độc tính ở trẻ sơ sinh (suy thận, huyết áp thấp, tăng kali máu).
Trong trường hợp có phơi nhiễm thuốc ức chế men chuyển ở 3 tháng giữa thai kỳ trở đi, khuyến cáo siêu âm kiểm tra chức năng thận và hộp sọ.
Trẻ nhỏ có mẹ đã dùng thuốc ức chế men chuyển cần được theo dõi chặt về nguy cơ tụt huyết áp.
Liên quan đến amlodipin
Độ an toàn của amlodipin trong thai kỳ người vẫn chưa được thiết lập.
Trong các nghiên cứu trên động vật, đã quan sát thấy độc tính trên sinh sản ở liều cao.
Sử dụng trong thời kỳ mang thai chỉ được khuyến cáo khi không có liệu pháp thay thế nào an toàn hơn và khi tình trạng bệnh đem lại nguy cơ lớn hơn cho cả mẹ và thai nhi.
Thời kỳ cho con bú:
Không khuyến cáo dùng BEATIL trong thời kỳ cho con bú. Do đó cần cân nhắc ngừng cho con bú hoặc ngừng BEATIL sau khi đánh giá mức độ cần thiết của việc điều trị đối với người mẹ.
Liên quan đến perindopril
Do chưa có thông tin liên quan đến việc sử dụng perindopril trong thời kỳ cho con bú, không khuyến cáo sử dụng thuốc này và nên lựa chọn biện pháp thay thế an toàn hơn, đặc biệt khi đang cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ sinh non bú sữa mẹ.
Liên quan đến amlodipin
Chưa rõ amlodipin có được bài xuất vào sữa mẹ hay không.
Cần cân nhắc giữa việc tiếp tục hay ngừng cho con bú hoặc tiếp tục hay ngừng điều trị bằng amlodipin dựa trên lợi ích của việc nuôi con bằng sữa mẹ đối với trẻ và lợi ích của việc điều trị bằng amlodipin đối với người mẹ.
Khả năng sinh sản:
Liên quan đến perindopril
Không có ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay sự thụ thai.
Liên quan đến amlodipin
Những thay đổi sinh hóa ở phần cực đầu tinh trùng đã được báo cáo trên một số bệnh nhân được điều trị với thuốc chẹn kênh calci. Chưa có đủ dữ liệu lâm sàng liên quan đến ảnh hưởng của amlodipin lên khả năng sinh sản. Trong một nghiên cứu trên chuột, các tác dụng bất lợi đã được tìm thấy trên khả năng sinh sản của chuột đực.
- Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có nghiên cứu về ảnh hưởng của BEATIL trên khả năng lái xe và vận hành máỵ. Nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy vì đôi khi xuất hiện hạ huyết áp, đau đầu, buồn nôn, chóng mặt hoặc mệt mỏi
- Tương tác thuốc
Liên quan đến perindopril
Dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng cho thấy phong bế kép hệ renin-angiotensin-aldosteron bằng cách sử dụng phối hợp các thuốc ức chế men chuyển, thuốc chẹn thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren có liên quan đến tăng tần suất xuất hiện các biến cố bất lợi như tụt huyết áp, tăng kali máu và suy giảm chức năng thận (bao gồm suy thận cấp) so với khi sử dụng đơn độc một thuốc tác động trên hệ RAA
Racecadotril
Thuốc ức chế men chuyển (ví dụ: perindopril) được biết gây ra phù mạch. Nguy cơ này có thể tăng thêm khi sử dụng đồng thời với racecadotril (một thuốc chống tiêu chảy cấp).
Thuốc ức chế mTOR (ví dụ: sirolimus, everolimus, temsirolimus)
Bệnh nhân sử dụng đồng thời với thuốc ức chế mTOR có thể tăng nguy cơ phù mạch.
Thuốc gây tăng kali máu
Một số thuốc hoặc nhóm trị liệu có thể làm gia tăng xuất hiện tình trạng tăng kali máu: aliskiren, các muối kali, thuốc lợi tiểu giữ kali, thuốc ức chế men chuyển, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, thuốc chống viêm không steroid (NSAID), heparin, các thuốc ức chế miễn dịch như ciclosporin, tacrolimus, trimethoprim. Sự phối hợp các thuốc này làm tăng nguy cơ tăng kali máu.
Không khuyến cáo dùng đồng thời
Estramustine:
Tăng nguy cơ gặp các tác động bất lợi như phù thần kinh mạch (phù mạch).
Thuốc lợi tiểu giữ kali (như triamteren, amilorid), các muối kali:
Tăng kali máu (có thể dẫn đến tử vong), đặc biệt trên bệnh nhân suy giảm chức năng thận (tác dụng tăng kali máu cộng thêm).
Không khuyến cáo sử dụng đồng thời perindopril với các thuốc được đề cập trên đây. Nếu vẫn quyết định sử dụng đồng thời perindopril với các thuốc này, cần thận trọng và thường xuyên giám sát kali huyết thanh. Về việc sử dụng cùng với spironolacton trong suy tim, vui lòng xem phần dưới đây.
Lithi
Các trường hợp tăng nồng độ lithi huyết thanh và độc tính có phục hồi khi sử dụng đồng thời lithi với thuốc ức chế men chuyển đã được báo cáo. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời perindopril với lithi. Nếu việc kết hợp này thực sự cần thiết, nên kiểm soát nồng độ lithi huyết thanh cẩn thận
Các trường hợp sử dụng đồng thời cần chăm sóc đặc biệt
Các thuốc điều trị đái tháo đường (insulin, thuốc hạ đường huyết đường uống):
Các nghiên cứu dịch tễ học gợi ý rằng việc sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển và thuốc điều trị đái tháo đường (insulin, thuốc hạ đường huyết dùng đường uống) có thể làm tăng tác dụng giảm đường huyết và có nguy cơ hạ đường huyết.
Hiện tượng này thường gặp hơn trong tuần đầu tiên điều trị kết hợp và trên bệnh nhân suy thận.
Baclofen:
Tăng tác dụng hạ huyết áp. Cần theo dõi huyết áp và chỉnh liều thuốc điều trị tăng huyết áp nếu cần.
Các thuốc lợi tiểu không giữ kali:
Bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu, đặc biệt những người đang bị suy giảm thể tích dịch cơ thể và/hoặc mất muối, có thể xảy ra phản ứng hạ huyết áp quá mức khi khởi phát điều trị với thuốc ức chế men chuyển. Có thể giảm thiểu nguy cơ tụt huyết áp bằng cách ngừng thuốc lợi tiểu, làm tăng thể tích dịch hoặc bổ sung muối trước khi bắt đầu điều trị bằng perindopril với liều thấp và tăng dần.
Trong tăng huyết áp động mạch, nếu trước đó điều trị bằng thuốc lợi tiểu mà gây giảm thể tích dịch hay bị mất muối, cần chọn lựa hoặc là phải ngừng thuốc lợi tiểu trước khi khởi đầu thuốc ức chế men chuyển, trong trường hợp này có thể sử dụng trở lại thuốc lợi tiểu không giữ kali sau đó, hoặc là phải khởi đầu thuốc ức chế men cnuyển với liều thấp rồi sau đó tăng liều từ từ.
Trong suy tim sung huyết được điều trị bằng thuốc lợi tiểu, cần khởi đầu thuốc ức chế men chuyển với liều rất thấp, có thể trước đó cũng cần giảm liều thuốc lợi tiểu không giữ kali.
Trong tất cả các trường hợp, chức năng thận (nồng độ creatinin) phải được theo dõi trong một vài tuần đầu điều trị với thuốc ức chế men chuyển.
Thuốc lợi tiểu giữ kali (eplerenon, spironolacton):
Với eplerenon hoặc spironolacton liều từ 12,5 mg đến 50 mg mỗi ngày và các thuốc ức chế men chuyển liều thấp:
Trong điều trị suy tim độ II - IV NYHA với phân suất tống máu < 40% và bệnh nhân đã được điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển và thuốc lợi tiểu quai trước đó, có thể xuất hiện nguy cơ tăng kali máu, có thể dẫn đến tử vong, đặc biệt trong trường hợp không tuân thủ các khuyến cáo kê đơn đối với sự kết hợp này.
Trước khi bắt đầu phối hợp thuốc, cần kiểm tra loại trừ tăng kali máu và suy giảm chức năng thận. Khuyến cáo giám sát chặt nồng độ kali máu và creatinin máu trong thang điều trị đầu tiên với tần suất một lần mỗi tuần và định kỳ hàng tháng sau đó.
Các thuốc chống viêm không steroid (NSAID) bao gồm aspirin với liều > 3 g/ngày:
Khi sử dụng đồng thời các thuốc ức chế men chuyển với các thuốc chống viêm phi steroid (như acid acetylsalicylic với liều chống viêm, các thuốc ức chế chọn lọc COX-2 và các thuốc NSAID không chọn lọc) hiệu quả điều trị tăng huyết áp có thể giảm. Dùng đồng thời thuốc ức chế men chuyển và NSAID có thể dẫn đến tăng nguy cơ làm chức năng thận xấu đi bao gồm cả suy thận cấp và tăng kali huyết thanh, đặc biệt trên những bệnh nhân có giảm chức năng thận từ trước. Cần thận trọng khi phối hợp hai nhóm thuốc kể trên, đặc biệt ở người cao tuổi. Bệnh nhân nên được bù nước và cần theo dõi chức năng thận sau khi bắt đầu điều trị bằng phác đồ phối hợp cũng như theo dõi định kỳ sau đó.
Các trường hợp sử dụng đồng thời cần chăm sóc:
Thuốc chống tăng huyết áp và thuốc giãn mạch:
Sử dụng đồng thời những thuốc này có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của perindopril. Sử dụng đồng thời với nitroglycerin và các nitrat khác, hoặc các thuốc giãn mạch khác, có thể gây giảm thêm huyết áp.
Các thuốc nhóm gliptin (linagliptin, saxagliptin, sitqgliptin, vildaqliptin):
Tăng nguy cơ phù mạch trên các bệnh nhân sử dụng đồng thời với thuốc ức chế men chuyển do tác dụng ức chế dipeptidyl peptidase IV (DPP-IV) của các glyptin.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng/ Thuốc chống loạn thần/ Thuốc gây mê:
Sử dụng đồng thời một số thuốc gây mê, thuốc chống trầm cảm ba vòng và thuốc chống loạn thần với thuốc ức chế men chuyển có thể gây giảm thêm huyết áp
Các thuốc cường giao cảm:
Các thuốc cường giao cảm có thể làm giảm tác dụng điều trị tăng huyết áp của các thuốc ức chế men chuyển.
Vàng:
Hiếm gặp phản ứng dạng nitrit (triệu chứng bao gồm đỏ bừng mặt, buồn nôn, nôn và tụt huyết áp) ở bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp chứa vàng qua đường tiêm (natri aurothiomalat) đồng thời với các thuốc ức chế men chuyển như peridopril.
Liên qua đến amlodipin
Ảnh hưởng của các thuốc khác lên amlodipin
Các thuốc ức chế CYP3A4:
Sử dụng đồng thời amlodipin với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh hoặc trung bình (như thuốc ức chế protease, thuốc kháng nấm nhóm -azol, các thuốc giống macrolid như erythromycin hoặc clarithromycin, verapamil hoặc diltiazem) có thể làm tăng đáng kể tiếp xúc với amlodipin dẫn đến tăng nguy cơ hạ huyết áp. Ý nghĩa lâm sàng của những thay đổi dược động học này có thể rõ rệt hơn ở người già. Khuyến cáo theo dõi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân và có thể cần phải điều chỉnh liều dùng.
Các thuốc cảm ứng CYP3A4
Chưa có dữ liệu về ảnh hưỏng của các thuốc cảm ứng CYP3A4 lên amlodipin. Việc sử dụng đồng thời amlodipin với các thuốc cảm ứng CYP3A4 (như rifampicin, Hypericum perforatum - cỏ thánh John) có thể làm giảm nồng độ amlodipin huyết tương. Cần thận trọng khi sử dụng amlodipin cùng với các thuốc cảm ứng CYP3A4.
Khuyến cáo không dùng amlodipin cùng với bưởi chùm hoặc nước ép bưởi chùm vì một số bệnh nhân có thể tăng sinh khả dụng dẫn đến tăng tác dụng hạ huyết áp.
Dantrolen (dạng dịch truyền):
Trên động vật, tử vong do rung tâm thất và trụy tim mạch đã được ghi nhận cùng với với tăng kali máu sau khi dùng đồng thời verapamil với dantrolen tiêm tĩnh mạch. Do nguy cơ tăng kali máu, khuyến cáo tránh phối hợp với thuốc chẹn kênh calci như amlodipin cho những bệnh nhân nhạy cảm với tăng thân nhiệt ác tính và trong điều trị bệnh tăng thân nhiệt ác tính.
Ảnh hưởng của amlodipin trên các thuốc khác:
Tác dụng hạ huyết áp của amlodipin cộng thêm vào tác dụng hạ huyết áp của các thuốc hạ huyết áp
Trong các nghiên cứu tương tác trên lâm sàng, amlodipin không làm thay đổi dược động học của atorvastatin, digoxin, warfarin.
Tacrolimus
Có nguy cơ tăng nồng độ tacrolimus trong máu khi dùng đồng thời với amlodipin, tuy nhiên cơ chế dược động học của tương tác này chưa được xác định đầy đủ. Để tránh độc tính của tacrolimus, khi sử dụng amlodipin cho bệnh nhân đang điều trị với tacrolimus cần theo dõi nồng độ tacrolimus trong máu và hiệu chỉnh liều tacrolimus cho phù hợp.
Cyclosporin
Chưa có nghiên cứu tương tác thuốc giữa cyclosporin và amlodipin trên người tình nguyện khỏe mạnh hoặc các quần thể khác ngoại trừ bệnh nhân ghép thận, ở các bệnh nhân ghép thận đã ghi nhận sự gia tăng nồng độ đáy của cyclosporin (trung bình 0% - 40%). Cân nhắc việc giám sát nồng độ cyclosporin trên bệnh nhân ghép thận đang sử dụng amlodipin, và giảm liều cyclosporin khi cần.
Simvastatin
Dùng đồng thời đa liều 10 mg amlodipin và 80 mg simvastatin dẫn đến tăng 77% phơi nhiễm simvastatin so với khi sử dụng simvastatin đơn độc. Liều tối đa của simvastatin trên các bệnh nhân đang dùng amlodipin là 20 mg mỗi ngày.
Liên quan đến BEATIL
Các trường hợp sử dụng đồng thời cần chăm sóc đặc biệt
Baclofen: Tăng tác dụng hạ huyết áp. Theo dõi huyết áp, chức năng thận và chỉnh liều thuốc chống tăng huyết áp nếu cần
Các trường hợp sử dụng đồng thời cần cân nhắc:
Các thuốc chống tăng huyết áp (như thuốc chẹn beta) và thuốc giãn mạch:
Việc sử dụng đồng thời với các thuốc này có thể làm tăng tác dụng hạ áp của perindopril và amlodipin. Sử dụng đồng thời với nitroglycerin, các nitrat khác hoặc các thuốc giãn mạch, làm giảm thêm huyết áp do đó cần được xem xét một cách thận trọng.
Corticosteroid, tetracosactid:
Giảm tác dụng hạ huyết áp (do corticosteroid giữ muối và nước).
Alpha-blocker (prazosin, alfuzosin, doxazosin, tamsulosin, terazosin):
Tăng tác dụng hạ huyết áp và tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.
Amifostin:
Làm tăng tác dụng hạ huyết áp của amlodipin.
Thuốc chống trầm cảm ba vòng/ Thuốc chống loạn thần/ Thuốc gây mê:
Tăng tác dụng hạ huyết áp và tăng nguy cơ hạ huyết áp thế đứng.
|