Hệ thống Nhà Thuốc Việt
SỨC KHỎE CHO GIA ĐÌNH VIỆT
  • Zapnex-5
  • Zapnex-5

Zapnex-5

Công dụng của viên uống Zapnex 5Mg: Tâm thần phân liệt; duy trì cải thiện làm sàng khi đáp ứng với điều trị khởi đầu; đợt hưng cảm trung bình và nặng, phòng ngừa tái phát rối loạn lưỡng cực ở bệnh nhân có giai đoạn hưng cảm đáp ứng với điều trị olanzapin.
Đối tượng sử dụng: Người lớn, trẻ em từ 13 tuổi trở lên.
Đóng gói: Hộp 6 vỉ x 10 viên 

Tình trạng:

Giá bán:
Liên hệ
LỢI ÍCH KHI MUA HÀNG
Cam kết 100% sản phẩm chính hãng từ các thương hiệu uy tín trong và ngoài nước.
Dược sĩ nhiều năm kinh nghiệm trực tiếp tư vấn.
Giao hàng toàn quốc, chỉ thanh toán khi nhận được hàng.
Miễn phí giao hàng với hóa đơn trên 300.000 VNĐ (chỉ áp dụng với các quận nội thành TP.HCM).

Chi tiết sản phẩm

Thành phần của Zapnex-5

Mỗi viên nén bao phim ZAPNEX-5 chứa:

  • Olanzapin 5mg.
  • Tá dược: Cellulose vi tinh thể M112, cellactose 80, magnesi stearat, Silicon dioxyd, HPMC E6, talc, titan dioxyd, PEG 4000, polysorbat 80, dầu thầu dầu, màu tartrazin yellow.

ZAPNEX-5

Chỉ định dùng Zapnex-5

  • Điều trị tâm thần phân liệt.
  • Duy trì cải thiện lâm sàng ở các bệnh nhân đã có đáp ứng với điều trị khởi đầu.
  • Điều trị các đợt hưng cảm nặng hoặc vừa phải.
  • Ở các bệnh nhân đã đáp ứng với olanzapin trong đợt hưng cảm, sử dụng olanzapin để dự phòng tái phát rối loạn lưỡng cực. Sử dụng trên trẻ em 13 - 17 tuổi phải thật thận trọng và dưới sự giám sát chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa.

Cách dùng - liều dùng Zapnex-5

Cách dùng

Olanzapin được dùng đường uống, có thể uống trong bữa ăn hoặc cách xa bữa ăn. Các bệnh nhân có biểu hiện buồn ngủ kéo dài có thể sử dụng liều hàng ngày vào buổi tối trước khi đi ngủ.

Liều dùng

Liều dùng olanzapin phải được hiệu chỉnh thận trọng trên từng bệnh nhân và sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả. Liều dùng nên được tăng dần và chia thành nhiều liều trong ngày khi khởi đầu điều trị để giảm thiểu các tác dụng không mong muốn.

Người lớn:
  • Tâm thần phân liệt:

Liều khởi đầu 5 - 10 mg. Thường uống 1 lần/ ngày. Liều có thể tăng khoảng 5 mg/ ngày trong vòng 5 - 7 ngày cho tới liều đích 10 mg/ ngày. Hiểu chỉnh liều ở giai đoạn sau thường phải cách nhau không dưới 7 ngày, tăng hoặc giảm 5 mg/ ngày cho tới liều tối đa khuyến cáo 20 mg/ ngày. Liều duy trì: 10 - 20 mg/ ngày uống 1 lần. Bệnh lưỡng cực (Đợt hưng cảm hoặc hỗn hợp): Đơn trị liệu: Liều khởi đầu 10 - 15 mg/ ngày uống 1 lần. Liều có thể tăng 5 mg/ ngày cách nhau không dưới 24 giờ. Liều duy trì là 5 - 20 mg/ ngày. Liều tối đa khuyến cáo 20 mg/ ngày.

Liệu pháp phối hợp (với lithi hoặc valproate): Liều khởi đầu 10 - 15 mg/ ngày, uống 1 lần. Liều dùng có thể dao động trong phạm vi: 5 - 20 mg/ ngày.

  • Phòng ngừa tái phát rối loạn lưỡng cực: Khoảng liều 5 - 20 mg/ ngày. Đối với bệnh nhân đã điều trị đợt hưng cảm bảng olanzapin, tiếp tục phòng ngừa tái phát rối loạn lưỡng cực với liều như vậy. Nếu xuất hiện hưng cảm, hỗn hợp hoặc đợt trầm cảm, nên tiếp tục điều trị với olanzapin (với liều được tối ưu hóa nếu cần thiết), đi kèm điều trị hỗ trợ triệu chứng cảm xúc, như chỉ định lâm sàng.
Trẻ em:
  • Trẻ em < 13 tuổi: Chưa xác định độ an toàn và hiệu quả.
  • Trẻ từ 13 - 17 tuổi: Sử dụng olanzapin trên trẻ em phải thật thận trọng và dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc chuyên khoa

Tâm thần phân liệt: Liều khởi đầu: 2,5 - 5 mg/ ngày uống 1 lần. Liều đích 10 mg/ ngày. Có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm liều 2,5 mg hoặc 5 mg. Liều tối đa 20 mg/ ngày.

Bệnh lưỡng cực: Liều khởi đầu: 2,5 - 5 mg/ ngày uống 1 lần. Liều đích 10 mg/ ngày. Có thể điều chỉnh tăng hoặc giảm liều 2,5 mg hoặc 5 mg. Liều tối đa 20 mg/ ngày.

  • Đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi

Liều khởi đầu thấp (5 mg/ ngày) không thường được chỉ định nhưng có thể cân nhắc sử dụng cho bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên khi tình trạng lâm sàng đảm bảo.

  • Suy thận và/ hoặc suy gan

Liều khởi đầu thấp (5 mg) nên được cân nhắc ở những bệnh nhân này. Trong trường hợp suy gan trung bình (xơ gan, Child-Pugh nhóm A hoặc B), liều khởi đầu nên là 5 mg và chi tăng liều một cách thận trọng.

Người hút thuốc lá

Liều khởi đầu và khoảng liều thường không cần thay đổi ở người hút thuốc so với người không hút thuốc. Chuyển hóa của olanzapin có thể tăng ở người hút thuốc. Khuyến cáo theo dõi lâm sàng và có thể cân nhắc tăng liều olanzapin nếu cần thiết.

Khi có nhiều hơn 1 yếu tố có thể làm chậm chuyển hóa (nữ giới, người cao tuổi, không hút thuốc), nên cân nhắc giảm liều khởi đầu. Nên cần thận khi tăng liều trên những bệnh nhân này.

Ngừng dùng thuốc

Nền cân nhắc giảm liều từ từ khi ngừng olanzapin.

Chống chỉ định dùng Zapnex-5

  • Mẫn cảm với olanzapin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
  • Có nguy cơ tăng nhãn áp góc đóng.
  • Phụ nữ cho con bú.

Đối tượng sử dụng Zapnex-5

Người lớn, trẻ em từ 13 tuổi trở lên.

Lưu ý khi sử dụng Zapnex-5

Khi điều trị bằng thuốc chống loạn thần, sự cải thiện tình trạng lâm sàng của bệnh nhân cần nhiều ngày cho đến vài tuần. Nên theo dõi cẩn thận bệnh nhân trong giai đoạn này.

Tử tử: Nguy cơ tử tử vốn có ở bệnh nhân tâm thần phân liệt và bệnh lưỡng cực, cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân có nguy cơ cao trong quá trình dùng thuốc. Nên viết chỉ định olanzapin với lượng viên nén ít nhất phù hợp với tuân trị tốt của bệnh nhân để tránh tình trạng quá liều.

Rối loạn tâm thần và/ hoặc rối loạn hành vi liên quan đến sa sút trí tuệ: Thận trọng với các bệnh nhân cao tuổi có rối loạn tâm thần liên quan đến sa sút trí tuệ do nguy cơ làm tăng tỷ lệ tử vong, chủ yếu do các nguyên nhằm tim mạch (suy tim, đột tử hoặc nhiễm khuẩn (viêm phổi)

Bệnh Parkinson: Không khuyến cáo sử dụng olanzapin điều trị loạn thần có liên quan đến chủ vận dopamin ở bệnh nhân bị Parkinson. Olanzapin làm tăng mức độ và tần suất triệu chứng của Parkinson và ảo giác và không cho thấy hiệu quả điều trị triệu chứng loạn thần hơn giả dược.

Hội chứng an thần kinh ác tính: Đã có báo cáo trường hợp hiếm gặp hội chứng an thần kinh ác tính khi dùng olanzapin. Biểu hiện lâm sàng là sốt cao, thay đổi trạng thái tinh thần và có dấu hiệu thần kinh tự chủ không ổn định (mạch hoặc huyết áp bất thường, nhịp tim nhanh, toát mồ hôi và loạn nhịp tim). Các dấu hiệu khác có thể bao gồm tăng creatinin phosphokinase, myoglobin niệu (tiêu cơ vân) và suy thận cấp. Nếu bệnh nhân xuất hiện dấu hiệu và triệu chứng trên, hoặc bị sốt cao không rõ nguyên nhân mà không có thêm triệu chứng lâm sàng nào của hội chứng an thần kinh ác tính, phải ngừng tất cả các thuốc an thần, bao gồm olanzapin. Tăng glucose huyết và đái tháo đường: Thận trọng khi sử dụng olanzapin cho bệnh nhân đái tháo đường, bệnh nhân có đường huyết tăng (đường huyết lúc đói từ 100 - 126 mg/ di) do nguy cơ gây tăng đường huyết, thậm chí có thể không kiểm soát được kể cả khi đã ngừng thuốc. Cần theo dõi đường huyết trong quá trình điều trị. Thay đổi lipid huyết: Olanzapin có thể gây thay đổi lipid huyết. Sự thay đổi lipid phải được điều trị lâm sàng thích hợp, đặc biệt là ở những bệnh nhân rối loạn lipid huyết và ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ rối loạn lipid huyết. Bệnh nhân điều trị với bất cứ thuốc chống loạn thần nào, bao gồm olanzapin, nên được theo dõi lipid huyết thường xuyên trong quá trình điều trị.

Tăng cần: Hậu quả của việc tăng cân nên được xem xét trước khi bắt đầu điều trị. Theo dõi cân nặng thường xuyên.

Hoạt tính kháng cholinergic: Thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân bị phì đại tuyến tiền liệt, glaucom góc hẹp hoặc liệt ruột và các tình trạng liên quan do tác dụng kháng cholinergic của thuốc.

Chức năng gan: Thận trọng ở bệnh nhân có các triệu chứng suy giảm chức năng gan, bệnh nhân có các bệnh ảnh hưởng đến bảo tồn chức năng gan, hoặc đang điều trị với các thuốc gây độc gan. Cần định kỳ định lượng nồng độ transaminase trong quá trình sử dụng olanzapin cho các đối tượng này. Trong trường hợp viêm gan (bao gồm tế bào gan, ứ mật hoặc tổn thương gan hỗn hợp), nên ngừng điều trị với olanzapin.

Giảm bạch cầu: Thận trọng ở bệnh nhân có số lượng bạch cầu và/ hoặc bạch cầu trung tính thấp vì bất cứ lý do nào, bệnh nhân dùng thuốc có thể gây giảm bạch cầu, bệnh nhân có tiền sử suy/ độc tủy xương do thuốc, bệnh nhân suy tủy xương do các bệnh kèm theo, xạ trị hoặc hóa trị và bệnh nhân bị tăng bạch cầu ái toan hoặc bị tăng sinh tủy xương. Giảm bạch cầu thường được báo cáo khi dùng đồng thời olanzapin và valproat. Ngừng thuốc: Đã có báo cáo hiếm gặp những triệu chứng cấp tính như đồ mồ hôi, mất ngủ, run, lo lắng, buồn nôn hoặc nôn khi ngừng olanzapin đột ngột.

Khoảng QT: Thuốc có thể gây kéo dài khoảng QT (ít gặp). Thận trọng khi dùng olanzapin với thuốc có khả năng kéo dài khoảng QT, đặc biệt ở người cao tuổi, ở bệnh nhân bị hội chứng khoảng QT dài bẩm sinh, suy tim xung huyết, phì đại tim, hạ kali huyết hoặc hạ magnesi huyết.

Huyết khối: Huyết khối tĩnh mạch đã được báo cáo ít gặp. Mối quan hệ nhân quả chưa được thiết lập. Tuy nhiên, vì bệnh nhân bị tâm thần phân liệt thường có yếu tố nguy cơ bị huyết khối tĩnh mạch, tất cả các nguy cơ của huyết khối tĩnh mạch như tình trạng bất động, nên được xác định và thực hiện các biện pháp phòng ngừa. Hệ thần kinh trung ương: Do tác dụng chính lên thần kinh trung ương của olanzapin, nên thận trọng khi sử dụng thuốc phối hợp với các thuốc tác động lên thần kinh trung ương khác và rượu. Thận trọng với khả năng làm giảm tập trung và hoạt động vận động liên quan đến tác động an thần của thuốc.

Vì olanzapin thể hiện tính đối kháng dopamin in vitro, thuốc có thể đối kháng tác động của các thuốc chủ vận dopamin trực tiếp hoặc gián tiếp.

Co giật: Thận trọng khi dùng olanzapin cho bệnh nhân có tiền sử động kinh, chấn thương vùng đầu hoặc đang được điều trị bằng các thuốc có khả năng làm giảm ngưỡng co giật do tác dụng co giật phụ thuộc liều có thể xuất hiện trong quá trình điều trị olanzapin.

Rối loạn vận động muộn: Thận trọng với người cao tuổi đặc biệt với nữ giới do nguy cơ tăng rối loạn vận động muộn. Trong trường hợp xảy ra rối loạn này có thể cân nhắc khả năng ngừng thuốc.

Hạ huyết áp tư thế: Thận trọng khi sử dụng olanzapin cho người có bệnh tim, bệnh mạch máu não hoặc các bệnh lý có khả năng gây hạ huyết áp (mất nước, giảm thể tích tuần hoàn, đang được điều trị bằng thuốc chống tăng huyết áp) do khả năng tăng nguy cơ hạ huyết áp tư thế kèm theo nhịp tim chậm, ngất và ngừng nút xoang. Đột tử do tim: Biến cố đột tử do tim đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng olanzapin.

Phản ứng dị ứng thuốc kem tăng bạch cầu ái toan và những triệu chứng toàn thân (DRESS); DRESS đã được báo cáo khi sử dụng olanzapin. DRESS có thể biểu hiện qua các phản ứng trên da (như phát ban hoặc viêm da tróc vảy), tăng bạch cầu ái toan, sốt và/ hoặc nổi hạch, với các biến chứng toàn thân như viêm gan, viêm thận, viêm phổi, viêm cơ tim và/ hoặc viêm màng ngoài tim. DRESS đôi khi gây tử vong. Ngừng olanzapin nếu nghi ngờ bệnh nhân bị DRESS.

Khó nuốt: Thuốc trị loạn thần có thể gây rối loạn vận động thực quản, sặc. Viêm phổi do sặc là nguyên nhân thường gặp gây bệnh hoặc tử vong ở bệnh nhân Alzheimer. Olanzapin không được chỉ định để điều trị Alzheimer.

Tăng thân nhiệt: Cần đánh giá thân nhiệt, thận trọng cho các bệnh nhân làm việc thể lực nặng, mất nước, đang được điều trị bằng các thuốc kháng cholinergic do nguy cơ làm tăng thân nhiệt của thuốc.

Tăng prolactin huyết: Cũng như các thuốc đối vận thụ thể dopamine D2, olanzapin tăng nồng độ prolactin, và sự tăng này kéo dài trong quá trình điều trị mạn tính.

Trẻ em: Olanzapin không được chỉ định cho trẻ em dưới 13 tuổi.

Nghiên cứu trên bệnh nhân từ 13 - 17 tuổi cho thấy nhiều phản ứng không mong muốn, bao gồm tăng cân, thay đổi thông số chuyển hóa và tăng nồng độ prolactin.

Olanzapin phải được sử dụng thận trọng và dưới sự giám sát chặt chẽ của thầy thuốc chuyên gia trên trẻ em từ 13 - 17 tuổi

ZAPNEX có chứa lactose, bệnh nhân bị rối loạn di truyền hiếm gặp về dung nạp galactose, chứng thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên sử dụng thuốc này.

ZAPNEX có chứa màu tartrazin yellow có thể gây dị ứng.

ZAPNEX có chứa polysorbat 80 có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.

Không dùng quá liều chỉ định.

Tác dụng không mong muốn Zapnex-5

Người lớn

Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cân. Thần kinh: Buồn ngủ.
  • Mạch máu: Hạ huyết áp tư thế.
  • Xét nghiệm: Tăng nồng độ prolactin huyết tương.
Thường gặp, 1/100 ≤ ADR < 1/10
  • Mẫu và hệ bạch huyết: Tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính.
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng nồng độ cholesterol, tăng nồng độ glucose, tăng nồng độ triglycerid, glucose niệu, tăng cảm giác ngon miệng
  • Thần kinh: Chóng mặt, chứng ngồi nằm không yên, Parkinson, rối loạn vận động.
  • Tiêu hóa: Tác dụng kháng cholinergic nhẹ, thoảng qua bao gồm táo bón và khổ miệng.
  • Gan mật: Tăng aminotransferase gan (ALT, AST) thoảng qua, không triệu chứng, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị. Da và các mô dưới da: Phát ban.
  • Cơ xương và mô liên kết: Đau khớp.
  • Hệ sinh dục và tuyến vú: Rối loạn chức năng cương dương ở nam giới. Giảm ham muốn tình dục ở cả nam và nữ giới.
  • Toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi, phù, 
  • sốt.Xét nghiệm: Tăng phosphat
Ít gặp, 1/1.000 ≤ ADR < 1/100
  • Miễn dịch: Quá mẫn.
  • kiếm, creatinin kinase cao, gamma-glutamyl transferase cao, acid uric cao.
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Đái tháo đường tiến triển hoặc nặng hơn thường kèm nhiễm toan ceton hoặc hỗn mê, bao gồm một số trường hợp tử vong.
  • Thần kinh: Co giật, hầu hết ở các trường hợp có tiền sử co giật hoặc các yếu tố nguy cơ của co giật, rối loạn trương lực cơ (bao gồm cơn quay mắt), rối loạn vận động muộn, suy giảm trí nhớ, loạn vận ngôn.
  • Tim: Chậm nhịp tim, kéo dài khoảng QT.
  • Mạch máu: Huyết khối (bao gồm thuyên tắc phổi và huyết khối tĩnh mạch sâu).
  • Hồ hấp, lồng ngực và trung thất: Chảy máu cam.
  • Tiêu hóa: Đẩy bụng.
  • Da và các mố dưới da: Phản ứng nhạy cảm ánh sáng, rụng tóc.
  • Thận và tiết niệu: Tiểu không tự chủ, bí tiểu, không tiểu được.
  • Hệ sinh dục và tuyến vú: Vú to vô kinh, tiết nhiều sữa ở phụ nữ, nữ hóa tuyến vú/ vú to ở nam giới. Xét nghiệm: Tăng bilirubin toàn phần.
Hiếm gặp, 1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000
  • Mẫu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu. Chuyển hóa và dinh dưỡng: Hạ thân nhiệt.
  • Thần kinh: Hội chứng an thần kinh ác tính, triệu chứng cai thuốc. Tim: Nhịp nhanh thất/ rung thất, đột tử.
  • Tiêu hóa: Viêm tụy.
  • Gan mật: Viêm gan (bao gồm tế bào gan, viêm gan ứ mật hoặc tổn thương gan hỗn hợp). Cơ xương và mô liên kết: Tiêu cơ vân.
  • Hệ sinh dục và tuyến vú: Cương dương kéo dài.
Chưa biết tần suất
  • Hội chứng cai thuốc ở trẻ sơ sinh.
  • DRESS: thể hiện qua các phản ứng trên da (như phát ban hoặc viêm da tróc vảy), tăng bạch cầu ái toan, sốt và/ hoặc nổi hạch, với các biến chứng toàn thân như viêm gan, viêm thận, viêm phổi, viêm cơ tim và/ hoặc viêm màng ngoài tim.
Điều trị kéo dài (ít nhất 48 tháng)

Có một tỷ lệ bệnh nhân có những thay đổi không mong muốn đáng kể trên lâm sàng về tăng cân, glucose, tổng cholesterol/ LDL/ HDL hoặc triglycerid theo thời gian. Ở người lớn điều trị từ 9 - 12 tháng, tốc độ tăng glucose huyết chậm lại sau khoảng 4 - 6 tháng.

Đối tượng đặc biệt

  • Ở người cao tuổi sa sút trí tuệ, olanzapin gây tử vong và tác dụng không mong muốn trên mạch máu não so với tần suất cao hơn so với giả dược. Tác dụng không mong muốn rất thường gặp: dáng đi và ngã bất thường. Thường gặp: Viêm phổi, tăng nhiệt độ cơ thể, hôn mê, ban đỏ, ảo giác thị giác và tiểu không tự chủ.
  • Ở bệnh nhân bị bệnh thần kinh do dùng thuốc (chủ vận dopamin) khi bị Parkinson, triệu chứng Parkinson và ảo giác nặng hơn được báo cáo rất thường gặp và thường xuyên hơn giả dược.
  • Ở bệnh nhân bị hưng cảm lưỡng cực, phối hợp valproat và olanzapin gây tăng tỷ lệ giảm bạch cầu trung tính 4,1%; nguyên nhân một phần có thể đo nồng độ valproat trong huyết tương cao. Dùng olanzapin với lithi hoặc valproat làm tăng mức độ run (≥ 10%), khô miệng, tăng sự ngon miệng và tăng cân. Rối loạn ngôn ngữ cũng được báo cáo thường gặp. Khi điều trị bằng olanzapin phối hợp với lithi hoặc divalproex, gây tăng ≥ 7% thể trọng ban đầu ở 174% bệnh nhân khi điều trị cấp tỉnh (lên đến 6 tuần). Điều trị kéo dài với olanzapin (lên đến 12 tuần) để phòng ngừa tái phát ở bệnh nhân rối loạn lưỡng cực gây tăng ≥ 7% thể trọng ban đầu ở 39,9% bệnh nhân.

Trẻ em

Các phản ứng không mong muốn được báo cáo với tần suất cao hơn ở thanh thiếu niên (13 - 17 tuổi) so với người lớn và có những phản ứng không mong muốn chỉ gặp trong thử nghiệm lâm sàng ngắn hạn ở thanh thiếu niên.

Rất thường gặp, ADR = 1/10
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng cân, tăng nồng độ triglycerid, tăng sự ngon miệng.
  • Thần kinh: An thần (bao gồm: ngủ lịm, hôn mê, buồn ngủ).
  • Gan mật: Tang aminotransferase gan (ALT/AST)
  • Xét nghiệm: Giảm bilirubin toàn phần, tăng gamma glutamyltransferase, tăng nồng độ prolactin huyết tương.
Thường gặp, 1/100 SADR < 1/10
  • Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng nồng độ cholesterol.
  • Tiêu hóa: Khô miệng.
Xử trí ADR
  • Ngừng thuốc trong trường hợp xuất hiện các biểu hiện của hội chứng an thần kinh ác tính. Điều trị hỗ trợ tích cực và theo dõi chặt bệnh nhân. Cần thận trọng khi sử dụng lại olanzapin cho bệnh nhân sau khi xuất hiện hội chứng an thần kinh ác tính: nên lựa chọn các thuốc ít gây hội chứng này hơn và cần tăng liều từ từ cho bệnh nhân.
  • Ngừng thuốc hoặc giảm liều olanzapin nếu xuất hiện loạn động muộn trong quá trình sử dụng thuốc.
  • Giảm liều hoặc dùng thuốc 1 lần/ ngày lúc đi ngủ nếu xuất hiện buồn ngủ trong quá trình sử dụng olanzapin. Sử dụng các biện pháp điều trị dùng thuốc hoặc không dùng thuốc để điều chỉnh rối loạn lipid huyết nếu xuất hiện trong quá trình điều trị bằng olanzapin. Có thể cần nhắc sử dụng thay thế bằng các thuốc an thần kinh khác ít gây ảnh hưởng trên chuyển hóa lipid như risperidon, ziprasidon hoặc aripiprazol.
  • Thuốc có thể gây các tác dụng không mong muốn khác, nên khuyên bệnh nhân thông báo cho bác sĩ biết những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc

Đóng gói

Hộp 6 vỉ x 10 viên

Bảo quản

  • Giữ thuốc trong bao bì gốc của nhà sản xuất, đậy kín.
  • Để thuốc nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C, và ngoài tầm với của trẻ em.
  • Không sử dụng thuốc sau ngày hết hạn ghi trên bao bì (hộp và vỉ thuốc).

Thương hiệu

DaviPharm (Việt Nam) 

Hãng sản xuất

Dược phẩm Đạt Vi Phú 

Nơi sản xuất

Việt Nam

 

Lưu ý: Sản phẩm này là thuốc, chúng tôi chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ. Mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo, bệnh nhân và thân nhân không được tự ý sử dụng thuốc.

Viết bình luận

  • 4a20