Bệnh thường gặp từ tháng 4 – 11, diễn biến phức tạp và rất nguy hiểm. Y học cổ truyền xếp sốt xuất huyết vào nhóm ôn bệnh và ôn dịch. Nhiệt tà tác động vào doanh, vệ, khí, huyết.
Y học hiện đại chia sốt xuất huyết làm 4 thể:
Thể 1: người bệnh sốt 38 – 40oC, người nổi một số nốt đỏ.
Thể 2: như thể 1 kèm theo xuất huyết dưới da, một số nốt ở mặt, ngực, lưng, tay, chân, có thể đau đầu, đau người, nhức hố mắt…
Thể 3: người ớn lạnh, sốt liên tục 38 – 40oC, đau đầu, đau nhức hai hố mắt, đau mỏi cơ bắp, người mệt mỏi, nổi ban, xoa bóp thấy dễ chịu, mạch nhanh và yếu, huyết áp kẹt hoặc tụt, da lạnh tái, vật vã, chảy máu bất thường, ồ ạt, choáng.
Thể 4: như thể 3 kèm theo người bệnh sốt cao 40 – 42oC, run giật cơ, xuất huyết dưới da, toàn thân mẩn đỏ, chảy máu cam, chảy máu chân răng, tiểu ra máu, đi ngoài phân đen, đau bụng vùng gan. Người bệnh có thể nôn ra máu, thân nhiệt giảm đột ngột, huyết áp không đo được, mạch không bắt được, choáng do mất máu và có thể tử vong.
Y học cổ truyền điều trị tốt bệnh sốt xuất huyết ở thể 1 và 2. Xin giới thiệu để bạn đọc tham khảo áp dụng.
Thể 1: Dùng một trong các bài:
Bài 1: lá cúc tần 12g, cỏ nhọ nồi 10g (sao cháy), cây mã đề 10g, trắc bách diệp 20g (sao cháy đen), củ sắn dây 20g, rau má 10g, lá tre 10g, cỏ mần trầu 8g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần, cách bữa ăn khoảng 1,5 giờ. Nếu không có củ sắn dây thay bằng lá dâu 12g, không có trắc bách diệp thay bằng lá sen sao đen 12g hoặc hoa kinh giới sao đen 12g.
Bài 2: Kim ngân hoa 10g, liên kiều 10g, sơn tra 10g, cúc hoa 10g, đường phèn 20 – 30g. Thái nhỏ dược liệu, hãm với nước sôi 20 – 30 phút. Gạn lấy nước, thêm đường uống thay nước trong ngày.
Thể 2: dùng một trong các bài:
Bài 1: cây cối xay 20g, rễ cỏ gianh 12g, sài đất 12g, kim ngân (lá, cành) 16g, hoa hòe 20g (sao cháy), bồ công anh 10g, cỏ nhọ nồi 20g (sao cháy). Dược liệu ở dạng khô. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần, cách bữa ăn 1,5 giờ. Nếu người bệnh có ho gia củ rẻ quạt (xạ can) 10g, bách bộ 10g.
Bài 2: huyền sâm 20g, sừng trâu 12g, sinh địa 24g, trúc diệp tâm 12g, đan sâm 16g, mạch đông 12g, kim ngân hoa 16g, liên kiều 16g, hoàng liên 4g. Sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần cách bữa ăn 1,5 giờ.
Lưu ý: uống từ 3 – 5 thang thuốc, nếu thấy hết sốt và hết xuất huyết thì dừng.
Liều điều trị cho trẻ em:
Từ 1 – 5 tuổi: bằng 1/3 liều người lớn.
Từ 6 – 13 tuổi: bằng 1/2 liều người lớn.
Từ 14 tuổi trở lên liều bằng người lớn.
Nếu trẻ còn bú mẹ thì cho mẹ uống thuốc, pha thuốc vào sữa mẹ điều trị cho con.
Bài 1: đẳng sâm 20g, hoài sơn 16g, bạch truật 12g, mạch môn 10g, sa sâm 10g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 2: xương dê khoảng 500g, gạo tẻ 100g. Xương dê làm sạch, chặt khúc đem nấu cháo với gạo tẻ khi được cháo thêm muối, gừng tươi, hành, gia vị. Ăn nóng khi đói, tốt cho người xuất huyết dưới da do giảm tiểu cầu, thiếu máu do thiếu dinh dưỡng.
Trong thời gian mắc bệnh cần nghỉ ngơi, ăn nhẹ dễ tiêu như ăn cháo đường thêm vài hạt muối hoặc cháo thịt nạc thăn thêm vài củ hành tăm; tăng cường hoa quả như thanh long, nho, dưa hấu; uống nước mía đun sôi để nguội để bổ sung tân dịch và tăng hồng cầu, uống nước bột sắn dây…