Liều lượng của irbesartan được điều chỉnh cho từng người bệnh căn cứ vào đáp ứng lâm sàng, thuốc có thể uống trong, trước hoặc sau bữa ăn.
Làm gì khi dùng thuốc Ihybes 150mg quá liều?
Biểu hiện quá liều
Liều tới 900 mg/ngày dùng cho người lớn trong 8 tuần không gây bất cứ một dấu hiệu độc tính cấp nào. Trường hợp quá liều, triệu chứng lâm sàng nhiều khả năng xảy ra là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh; nhịp tim chậm cũng có thể xảy ra.
Cách xử trí
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều dùng thuốc Ihybes 150mg?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ của thuốc Ihybes 150mg
Khi sử dụng thuốc Ihybes 150, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
- Thần kinh: Chóng mặt; nhức đầu và hạ huyết áp thế đứng.
- Tim mạch: Tụt huyết áp.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Da và mô dưới da: Ban da, mày đay, ngứa, phù mạch.
- Chuyển hoá: Tăng enzym gan; tăng kali huyết.
- Cơ xương khớp: Đau cơ, đau khớp.
Hiếm gặp, 1/10.000 < ADR < 1/1000
- Hô hấp: Ho, rối loạn hô hấp.
- Cơ xương khớp: Đau lưng.
- Tiêu hoá: Rối loạn tiêu hóa.
- Khác: Mệt mỏi, giảm bạch cầu trung tính…
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Thận trọng khi dùng thuốc Ihybes 150mg
- Giảm thể tích máu: Có thể xảy ra hạ huyết áp triệu chứng, nhất là sau khi uống liều đầu tiên, ở những bệnh nhân bị giảm thể tích máu như mất muối và nước do dùng nhóm lợi tiểu mạnh, ăn kiêng hạn chế muối, tiêu chảy hoặc nôn mửa. Những trường hợp như vậy cần điều chỉnh các tình trạng này trước khi bắt đầu trị liệu với irbesartan.
- Hẹp động mạch thận: Có nguy cơ gia tăng tụt huyết áp nặng và suy thận khi bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch của một thận chức năng được điều trị với các thuốc có tác động lên hệ thống renin-angiotensin-aldosterone.
- Suy thận và ghép thận: Khi dùng irbesartan cho những bệnh nhân suy thận, cần kiểm tra thường xuyên nồng độ kali, creatinin trong huyết thanh.
- Tăng kali huyết: Có thể gặp phải hiện tượng tăng kali huyết khi dùng irbesartan đặc biệt là những người có chức năng tim, thận kém. Cần thường xuyên kiểm tra nồng độ kali trong huyết ở những bệnh nhân này. Tránh dùng đồng thời irbesartan với thuốc lợi tiểu giữ kali.
- Chứng hẹp van 2 lá và hẹp van động mạch chủ, bệnh cơ tim tắc nghẽn phì đại: Đặc biệt thận trọng đối với những bệnh nhân bị chứng hẹp van 2 lá hoặc hẹp van động mạch chủ, hoặc bị bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn.
- Tăng aldosteron tiên phát: Không khuyến cáo dùng irbesartan.
Ảnh hưởng của thuốc Ihybes 150mg đối với phụ nữ có thai và cho con bú
- Thời kỳ mang thai: Chống chỉ định dùng thuốc này cho phụ nữ đang mang thai. Trong 3 tháng đầu thai kỳ chống chỉ định do thận trọng. Trong 3 tháng giữa hoặc 3 tháng cuối của thai kỳ có thể ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển của thai nhi hoặc có ảnh hưởng xấu đến bào thai.
- Thời kỳ cho con bú: Chống chỉ định dùng Ihybes 150 cho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc Ihybes 150mg đối với khả năng lái xe và vận hành máy móc
Cần thận trọng khi lái xe hay vận hành máy móc vì có thể xảy ra chóng mặt và mệt mỏi trong khi điều trị với thuốc này.
Tương tác của thuốc Ihybes 150mg với các thuốc khác
- Với các thuốc chống tăng huyết áp khác: Các thuốc chống tăng huyết áp khác có thể làm tăng tác động hạ huyết áp của irbesartan; tuy nhiên irbesartan vẫn có thể kết hợp được với các thuốc chống tăng huyết áp khác, như các thuốc chẹn beta, chẹn calci hoặc các thuốc lợi tiểu nhóm thiazid. Một điều trị trước với thuốc lợi tiểu liều cao có thể tạo ra hiện tượng giảm thể tích máu và nguy cơ tụt huyết áp khi dùng irbesartan.
- Các thuốc bổ sung kali hoặc các thuốc lợi tiểu giữ kali: Dùng đồng thời thuốc này với các thuốc lợi tiểu giữ kali hoặc bổ sung kali có thể làm tăng nồng độ kali huyết.
- Lithi: Tăng nồng độ lithi huyết thanh và độc tính có thể hồi phục được đã được báo cáo khi phối hợp với các thuốc ức chế enzym chuyển. Cần theo dõi cẩn thận nồng độ lithi huyết thanh nếu sự phối hợp này là cần thiết.
- Các thông tin tương tác khác: Dược động học của digoxin không thay đổi khi dùng kết hợp với 150mg rrbesartan ở người khoẻ mạnh.
- Dược động học của irbesartan không bị thay đổi khi kết hợp với hydroelorothiazid.
- Irbesartan bị chuyển hóa bởi cytochrom P450 nên sự tương tác có thể xảy ra khi dùng chung với các thuốc tác động trên enzym này.
Dược lực học
- Irbesartan là một dẫn chất tetrazol, một chất phong bế các thụ thể type 1 của angiotensin II type AT1. Irbesartan ức chế tác dụng sinh lý của angiotensin II, cả tác dụng tiết aldosteron và co mạch, ức chế chọn lọc thụ thể AT1 của angiotensin II ở nhiều mô, bao gồm cả tuyến thượng thận và co cơ trơn thành mạch.
- Khi dùng irbesartan với liều khuyến cáo nồng độ kali huyết không thay đổi nhiều trừ khi có suy thận và/hoặc suy tim.
- Thuốc làm hạ huyết áp nhưng tần số tim thay đổi rất ít. Tác dụng hạ huyết áp phụ thuộc vào liều và có khuynh hướng không hạ thêm khi uống một liều cao hơn 300 mg/lần mỗi ngày. Huyết áp hạ tối đa trong khoảng 3 - 6 giờ sau khi uống. Tác dụng chống tăng huyết áp duy trì ít nhất 24 giờ. Hiệu quả chống tăng huyết áp biểu hiện trong vòng 2 tuần. Hiệu quả tối đa đạt được trong vòng 4 - 6 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị và duy trì khi điều trị lâu dài. Nếu ngừng điều trị huyết áp lại dần dần trở lại trị số ban đầu, nhưng không có hiện tượng bệnh nặng đột ngột khi ngừng thuốc.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống, irbesartan được hấp thu nhanh qua ống tiêu hóa với sinh khả dụng từ 60 - 80%. Thức ăn không làm thay đổi nhiều tính sinh khả dụng của thuốc. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 1 - 2 giờ sau 1 liều uống. Nồng độ thuốc trong máu đạt đến trạng thái cân bằng ổn định sau 3 ngày uống thuốc.
Phân bố
Tỉ lệ liên kết với protein huyết tương khoảng 96%. Thế tích phân bố của thuốc vào khoảng 53 - 93 lít.
Chuyển hoá
Irbesartan được chuyên hóa một phần ở gan chủ yếu bởi cytochrom P450 isoenzym CYP 2C9 và có thể bởi cả liên hợp với acid glucuronic. Các sản phẩm chuyển hóa không có hoạt tính.
Thải trừ
Irbesartan và các chất chuyển hoá được thải trừ qua mật và nước tiểu, sau khi uống khoảng 20% lượng thuốc thải trừ qua nước tiểu ở dạng chuyển hóa và dưới 2% ở dạng không chuyển hóa. Nủa đời bán thải là 11 - 15 giờ.
Bảo quản
- Bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ẩm và tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng.
- Tránh xa tầm tay trẻ em.
Quy cách
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
Xuất xứ và nhà sản xuất
Agimex (Việt Nam).
Xem thêm: